Thạc sĩ - bác sĩ Lý Hoàng Anh (Bệnh viện ĐH Y Dược TP.HCM),ácsĩUhuyếtápbaonhiêulàbìnhthườxsag trả lời: Có 2 phân độ thường được sử dụng để đánh giá tình trạng huyết áp như sau:
Theo Hiệp hội tăng huyết áp quốc tế 2020 (ISH 2020): Huyết áp bình thường ở người trưởng thành là huyết áp tâm thu < 130 mmHg và huyết áp tâm trương < 85 mmHg.
Theo Liên ủy ban Quốc gia Mỹ (viết tắt JNC) - JNC 7: Huyết áp bình thường ở người trưởng thành là huyết áp tâm thu 120 mmHg và huyết áp tâm trương 80 mmHg.
Cách đo huyết áp chính xác
Để đo huyết áp đúng, chúng ta có thể làm theo quy trình sau:
- Nghỉ ngơi trong phòng yên tĩnh ít nhất 5 - 10 phút trước khi đo huyết áp.
- Không dùng chất kích thích (cà phê, hút thuốc, rượu bia) trước đó 2 giờ.
- Tư thế đo chuẩn: Người được đo huyết áp ngồi ghế tựa, cánh tay duỗi thẳng trên bàn, nếp khuỷu ngang mức với tim. Ngoài ra, có thể đo ở các tư thế nằm, đứng. Đối với người cao tuổi hoặc có bệnh tiểu đường, nên đo thêm huyết áp tư thế đứng nhằm xác định có hạ huyết áp tư thế hay không.
- Sử dụng huyết áp kế thủy ngân, huyết áp kế đồng hồ hoặc huyết áp kế điện tử (loại đo ở cánh tay). Bề dài bao đo (nằm trong băng quấn) tối thiểu bằng 80% chu vi cánh tay, bề rộng tối thiểu bằng 40% chu vi cánh tay. Quấn băng quấn đủ chặt, bờ dưới của bao đo ở trên nếp lằn khuỷu 2 cm. Đặt máy ở vị trí để đảm bảo máy hoặc mốc 0 của thang đo ngang mức với tim.
- Không nói chuyện khi đang đo huyết áp.
- Lần đo đầu tiên, cần đo huyết áp ở cả hai cánh tay, tay nào có chỉ số huyết áp cao hơn sẽ dùng để theo dõi huyết áp về sau.
- Nên đo huyết áp ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 1-2 phút. Nếu số đo huyết áp giữa 2 lần đo chênh nhau trên 10 mmHg, cần đo lại một vài lần sau khi đã nghỉ trên 5 phút. Giá trị huyết áp ghi nhận là trung bình của hai lần đo cuối cùng.
- Trường hợp nghi ngờ, có thể theo dõi huyết áp bằng máy đo tự động tại nhà hoặc bằng máy đo huyết áp tự động 24 giờ.
- Ghi lại số đo theo đơn vị mmHg dưới dạng HA tâm thu/HA tâm trương.
Chỉ số huyết áp theo từng nhóm tuổi
Cũng theo bác sĩ Hoàng Anh, huyết áp theo từng nhóm tuổi có khác nhau, đặc biệt ở trẻ em và người lớn.
Dưới đây là bảng huyết áp bình thường cho trẻ em theo phác đồ điều trị nhi khoa, Bệnh viện Nhi đồng 1, TP.HCM.
Từ 16 tuổi trở đi, xem như người trưởng thành. Nên việc phân độ tăng huyết áp dựa theo ISH hoặc JNC 7 đã nêu ở trên.
Phân độ huyết áp theo ISH 2020
- Huyết áp bình thường: Huyết áp tâm thu < 130 mmHg và huyết áp tâm trương < 85 mmHg.
- Huyết áp bình thường-cao (tiền tăng huyết áp): Huyết áp tâm thu 130-139 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 85-89 mmHg.
- Tăng huyết áp độ 1 (nhẹ): Huyết áp tâm thu 140-159 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 90-99 mmHg.
- Tăng huyết áp độ 2 (nặng): Huyết áp tâm thu ≥ 160 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 100 mmHg.
- Cơn tăng huyết áp: Huyết áp tâm thu > 180 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương >110 mmHg.
- Tăng huyết áp tâm thu đơn độc: Huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và huyết áp tâm trương <90 mmHg.
Bạn đọc có thể đặt câu hỏi cho chuyên mục Bác sĩ 24/7 bằng hình thức nhập bình luận bên dưới bài hoặc gửi qua email: [email protected].
Câu hỏi sẽ được chuyển đến các bác sĩ, chuyên gia... để trả lời cho bạn đọc.